Điều lệ hội

ĐIỀU LỆ HỘI DI TRUYỀN Y HỌC VIỆT NAM

Chương I – QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tưng

  1. Tên tiếng Việt: Hội Di truyền y học Việt Nam.
  2. Tên tiếng nước ngoài: Viet Nam Medical Genetics Association.
  3. Tên viết tắt: VMGA.
  4. Biểu tượng: Hội Di truyền y học Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điu 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Di truyền y học Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của những hội viên là những công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực di truyền y học, tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động về di truyền y học có hiệu quả, góp phần vào việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

  1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đuợc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Trụ sở của Hội đặt tại: Phòng 218, nhà A3, Bộ môn Y Sinh học – Di truyền/ Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội; số 1 – Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

  1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực Di truyền y học.
  2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ và Bộ Y tế có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

  1. Tự nguyện, tự quản.
  2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
  3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
  4. Không vì mục đích lợi nhuận.
  5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II – QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

  1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội Di truyền y học Việt Nam.
  2. Đại diện cho hội viên để quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
  4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
  5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
  6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nghiên cứu, tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên. Giới thiệu hội viên đi dự các hội nghị khoa học hoặc tu nghiệp ở nước ngoài, giới thiệu hội viên tham gia vào các Hội Di truyền y học trong khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật. Kết nạp và khai trừ hội viên theo quy định của Điều lệ Hội.
  7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
  8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
  9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
  10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Y tế về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

Điều 7. Nhiệm vụ

  1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
  2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
  3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội, trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn, phát triển công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật tiến bộ mới của chuyên ngành di truyền y học.
  4. Kết nối các hội viên, tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; tạo điều kiện cho các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, triển khai các kỹ thuật và các hoạt động khác về di truyền y học, phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
  5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
  6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
  7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
  8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
  9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III – HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

  1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
  2. a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực di truyền y học có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
  3. b) Hội viên danh dự, hội viên liên kết

Công dân Việt Nam có đóng góp cho sự phát triển di truyền y học Việt Nam nhưng không có điều kiện tham gia là hội viên chính thức của Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên danh dự hoặc hội viên liên kết.

  1. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
  2. a) Hội viên tổ chức: Tổ chức của Việt Nam có quan tâm hoặc liên quan đến lĩnh vực di truyền y học;
  3. b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có phẩm chất, bản lĩnh chính trị hoạt động trong lĩnh vực di tuyền y học có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu hoạt động trong lĩnh vực di truyền y học.

Điều 9. Quyền của hội viên

  1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
  3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
  4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
  5. Được giới thiệu hội viên mới.
  6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
  7. Được cấp thẻ hội viên.
  8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
  9. Hội danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

  1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
  2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
  3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
  4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
  5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội

  1. Người muốn vào Hội phải có đủ tiêu chuẩn và tự nguyện làm hồ sơ xin vào Hội theo mẫu.
  2. Ban Chấp hành Hội là cơ quan xét quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được trên 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành Hội tán thành bằng phiếu kín. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần.
  3. Căn cứ kết quả xét kết nạp của Ban Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội là người ký quyết định kết nạp. Thời gian tham gia Hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
  4. Hội viên muốn ra Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội.
  5. Ban Thường vụ Hội xem xét đơn xin ra Hội và quyết định.
  6. Khi ra Hội, phải trả lại thẻ hội viên.
  7. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội; quản lý việc cấp phát, sử dụng thẻ hội viên.

Chương IV – TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

  1. Đại hội.
  2. Ban Chấp hành.
  3. Ban Thường vụ.
  4. Ban Kiểm tra.
  5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
  6. Các tổ chức thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội

  1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
  2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
  3. Nhiệm vụ của Đại hội:
  4. a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
  5. b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
  6. c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
  7. d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

  1. e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
  2. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
  3. a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
  4. b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

  1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
  3. a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
  4. b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
  5. c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
  6. d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá ½ so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
  2. a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
  3. b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
  4. c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có ½ ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
  5. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Điều lệ này.

Điều 15. Ban Thường vụ Hội

  1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
  3. a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
  4. b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
  5. c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
  6. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
  7. a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
  8. b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
  9. c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ½ ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
  10. d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

  1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
  3. a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
  4. b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
  5. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

  1. Chủ tịch Hội là đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
  2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
  3. a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
  4. b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
  5. c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
  6. d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

  1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Trường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng thư ký Hội

  1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành, là người giúp việc Chủ tịch Hội. Tổng thư ký đương nhiêm kiêm Chánh Văn phòng Hội.
  2. Tổng thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn:
  3. a) Phụ trách điều hành hoạt động của Văn phòng Hội;
  4. b) Xử lý công việc hàng ngày của Văn phòng Hội;
  5. c) Lập và gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo hàng năm và báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cho Hội cùng nghề nghiệp mà Hội là Hội thành viên và các cơ quan nhà nước theo quy định.

Điều 19. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội

  1. Hội thành lập Văn phòng Hội, Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, lưu giữ các loại hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên quan đến hoạt động của Hội và con dấu của Hội. Việc sử dụng con dấu của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào yêu cầu công tác, Hội có thể thành lập các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật.
  2. Văn phòng Hội, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng thư ký theo phân công của Chủ tịch Hội; được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

Chương V – CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI – TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính của Hội:
  2. a) Nguồn thu của Hội:

– Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

– Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

– Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

– Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;

– Các khoản thu hợp pháp khác;

  1. b) Các khoản chi của Hội:

– Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

– Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

– Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

– Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

  1. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

  1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
  2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII – KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

  1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội và đăng tải trên trang tin điện tử của Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo pháp luật.
  2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII – ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Di truyền y học Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

  1. Điều lệ Hội Di truyền Y học Việt Nam gồm 08 Chương 26 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Di truyền Y học Việt Nam thông qua ngày … tháng … năm … tại … và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
  2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Di truyền Y học Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI